Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia

Trung Tâm Dịch Vụ Medicare và Medical (CMS) đã xác định các dịch vụ sau đây là cần thiết để điều trị bệnh tật hoặc thương tích. Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia (NCD) được thực hiện thông qua một quy trình dựa trên bằng chứng. Hãy xem bản mô tả tóm tắt về mỗi NCD dưới đây. Có thể có các tiêu chuẩn hoặc hạn chế đối với các quy trình dưới đây.

 

Để biết thêm thông tin chi tiết về mỗi NCD bao gồm các hạn chế và tiêu chuẩn, hãy nhấp vào liên kết sau mỗi NCD hoặc gọi cho Ban Dịch Vụ Hội Viên của IEHP DualChoice theo số 1-877-273-IEHP (4347) 8 a.m.-8 p.m. (PST), 7 ngày một tuần, bao gồm các ngày lễ, hoặc. TTY/TDD 1-800-718-IEHP (4347).

1. Khám Sàng Lọc Nhiễm Vi-rút Viêm Gan B (HBV)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 28 Tháng Chín, 2016)) 
(Ngày Áp dụng: Ngày 2 Tháng Mười, 2017 – thiết kế và mã hóa; Ngày 1 Tháng Một, 2018 – xét nghiệm và thực hiện)

Theo khuyến cáo của Nhóm Công Tác Dịch Vụ Phòng Ngừa Hoa Kỳ (USPSTF), CMS đã ban hành Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia (NCD) trong đó mở rộng phạm vi bảo hiểm bao gồm sàng lọc nhiễm HBV. Trước đó, việc khám sàng lọc và sàng lọc lại HBV chỉ được đài thọ cho phụ nữ mang thai. 

Vi-rút Viêm gan B (HBV) lây truyền khi tiếp xúc với chất dịch cơ thể. Vi-rút tấn công gan, gây viêm. Người bị nhiễm có thể xuất hiện các triệu chứng như buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi, sốt và đau bụng, hoặc có thể không có triệu chứng. Nhiễm HBV cấp tính có thể tiến triển và dẫn đến đe dọa tính mạng.

USPTF đã phát hiện ra rằng việc sàng lọc HBV cho phép can thiệp sớm có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh, lây truyền và cải thiện kết quả trước mắt cho những người bị nhiễm bệnh thông qua điều trị.

Những gì được đài thọ?

Có hiệu lực đối với các yêu cầu bảo hiểm có ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 28/09/2016, CMS đài thọ cho việc sàng lọc nhiễm HBV.

 

Ai được đài thọ?

Người thụ hưởng Medicare đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

  • Họ được coi là có nguy cơ lây nhiễm cao; hoặc
  • Họ đang mang thai.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Sàng lọc HBV. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

2. Giảm Áp Vùng Thắt Lưng Có Hướng Dẫn Bằng Hình Ảnh Qua Da (PILD) để điều trị Bệnh Hẹp Cột Sống Thắt Lưng (LSS)

((Ngày Hiệu lực: Ngày 7 Tháng Mười Hai, 2016) 
(Ngày Áp dụng: Ngày 27 Tháng Sáu, 2017)

 

CMS đã mở rộng Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia (NCD) về PILD để điều trị LSS để đài thọ cho những người thụ hưởng được ghi danh tham gia một nghiên cứu theo thời gian được CMS phê duyệt. Trước đây, PILD để điều trị LSS chỉ được bao trả cho những người thụ hưởng đã ghi danh tham gia thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát, ngẫu nhiên (RCT) tiến cứu được CMS phê duyệt theo mô hình Coverage with Evidence Development (CED). Bây giờ, NCD sẽ đài thọ PILD để điều trị LSS theo cả RCT và các nghiên cứu theo thời gian.

LSS là tình trạng thu hẹp ống cột sống ở phần thắt lưng. PILD là sự giảm áp phía sau của cột sống thắt lưng, được thực hiện theo hướng dẫn bằng hình ảnh gián tiếp mà không có bất kỳ hình ảnh trực tiếp nào về khu vực phẫu thuật. Thủ thuật loại bỏ một phần lớp màng để loại bỏ dây chằng flavum, về cơ bản là mở rộng ống cột sống ở khu vực bị ảnh hưởng.

Những gì được đài thọ?
Có hiệu lực đối với các yêu cầu bảo hiểm có ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 07/12/16, Medicare sẽ đài thọ PILD theo CED cho những người thụ hưởng mắc LSS khi được cung cấp trong một nghiên cứu lâm sàng được phê duyệt.

 

Ai được đài thọ?
Người thụ hưởng Medicare mắc LSS đang tham gia nghiên cứu lâm sàng được phê duyệt.


Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về PILD cho Sàng lọc LSS. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

3. Máy Tạo Nhịp Tim Không Dây

(Ngày Hiệu lực: Ngày 18 Tháng Một, 2017) 
(Ngày Áp dụng: Ngày 29 Tháng Tám, 2017 – đối với các chỉnh sửa cục bộ MAC; Ngày 2 Tháng Một, 2018 – đối với các chỉnh sửa chung MCS)

CMS đã ban hành Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia (NCD) trong đó mở rộng phạm vi bao gồm máy tạo nhịp tim không dây khi các thủ thuật được thực hiện trong các nghiên cứu Coverage with Evidence Development (CED) được CMS phê duyệt. 

Máy tạo nhịp tim không dây được đưa vào tim qua ống thông, và hoạt động tương tự như các máy tạo nhịp tâm thất một buồng qua đường tĩnh mạch khác. Máy tạo nhịp tim không dây loại bỏ nhu cầu sử dụng túi đựng thiết bị và cắm dây dẫn tạo nhịp, những bộ phận không thể thiếu trong các hệ thống tạo nhịp truyền thống. Điều này giúp loại bỏ nguồn gây biến chứng quan trọng liên quan đến các hệ thống tạo nhịp truyền thống, đồng thời mang lại những lợi ích tương tự. Máy tạo nhịp tim không dây được đưa vào tim qua ống thông và hoạt động tương tự như các máy tạo nhịp tâm thất một buồng qua đường tĩnh mạch khác. Trước ngày 18 Tháng Một, 2017, không có quyết định bảo hiểm quốc gia (NCD) nào có hiệu lực.

Những gì được đài thọ?
Có hiệu lực đối với các yêu cầu bảo hiểm có ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 18/01/2017, Medicare sẽ đài thọ máy tạo nhịp tim không dây theo CED khi các thủ thuật được thực hiện trong các nghiên cứu được CMS phê duyệt.

Ai được đài thọ?
Người thụ hưởng Medicare cần sử dụng máy tạo nhịp tim đang tham gia vào một nghiên cứu lâm sàng đã được phê duyệt.

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Máy Tạo Nhịp Tim Không Dây. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

4. Liệu Pháp Oxy Cao Áp (HBO) (Mục C, Cấp Oxy Tại Chỗ)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 3 Tháng Tư, 2017) 
(Ngày Áp dụng: Ngày 18 Tháng Mười Hai, 2017)

CMS đã sửa đổi Chương 1, Mục 20.29, Tiểu mục C Cấp Oxy Tại Chỗ để loại trừ phương pháp điều trị này.  Đã cập nhật thông tin các Nhà thầu địa phương có thể đưa ra các quyết định bảo hiểm liên quan đến Cấp Oxy Tại Chỗ để điều trị các vết thương mạn tính.    

Những gì được đài thọ?
Cấp Oxy Tại Chỗ để Điều Trị Vết Thương Mạn Tính.

Ai được đài thọ?
Người thụ hưởng Medicare có thể được đài thọ với Quyết Định Bảo Hiểm được xác nhận.

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Cấp Oxy Tại Chỗ. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

5. Liệu Pháp Tập Thể Dục Có Giám Sát (SET) để điều trị Bệnh Động Mạch Ngoại Biên Có Triệu Chứng (PAD)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 25 Tháng Năm, 2017)
(Ngày Dự kiến: Ngày 2 Tháng Bảy, 2018)

 

CMS đã thêm một mục mới, Mục 20.35, vào Chương 1 có tiêu đề Liệu Pháp Tập Thể Dục Có Giám Sát (SET) để điều trị Bệnh Động Mạch Ngoại Biên Có Triệu Chứng (PAD).  Theo kết luận, nghiên cứu chất lượng cao chứng tỏ SET có hiệu quả đối với các phương pháp điều trị xâm lấn hơn và những người thụ hưởng chịu Cơn Đau Cách Hồi (một triệu chứng thường gặp của PAD) hiện đang được điều trị ban đầu.

 

Những gì được đài thọ?

Người thụ hưởng đủ điều kiện được tham gia 36 buổi trong khoảng thời gian 12 tuần, sau khi gặp bác sĩ phụ trách điều trị PAD và nhận được giấy giới thiệu. 

Chương trình SET phải:

  • Bao gồm các buổi đào tạo 30-60 phút bao gồm chương trình đào tạo-tập thể dục trị liệu cho PAD;
  • Được tiến hành tại một bối cảnh ngoại trú trong bệnh viện hoặc phòng khám của bác sĩ;
  • Được cung cấp bởi nhân viên phụ tá có trình độ cần thiết để đảm bảo lợi ích lớn hơn tác hại, và những người được đào tạo về liệu pháp tập thể dục để điều trị PAD; và
  • Được bác sĩ giám sát trực tiếp.

Ai được đài thọ?

Người thụ hưởng Medicare được chẩn đoán mắc bệnh Động Mạch Ngoại Biên Có Triệu Chứng sẽ được hưởng lợi từ liệu pháp này.

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Liệu Pháp Tập Thể Dục Được Giám Sát (SET) để điều trị Bệnh Động Mạch Ngoại Biên Có Triệu Chứng (PAD). Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

6. Chụp Cộng Hưởng Từ (MRI)

Ngày hiệu lực: Ngày 10 Tháng Tư, 2017)
(Ngày Dự kiến: Ngày 10 Tháng Mười Hai, 2018)

 

CMS đã bổ sung một mục mới, Mục 220.2, vào Chương 1, Phần 4 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia của Medicare có tiêu đề Chụp Cộng Hưởng Từ (MRI). Theo thông tin ghi nhãn của FDA trong môi trường MRI, bảo hiểm MRI sẽ được cung cấp cho người thụ hưởng trong một số điều kiện nhất định.

 

Những gì được bao trả?

Có hiệu lực vào hoặc sau ngày 10 Tháng Tư, 2018, bảo hiểm MRI sẽ được cung cấp khi được sử dụng theo thông tin ghi nhãn của FDA trong môi trường MRI.

Trong trường hợp không có thông tin ghi nhãn FDA cụ thể để sử dụng trong môi trường MRI, bảo hiểm chỉ được cung cấp trong các điều kiện cụ thể sau:

  • Trường lực MRI 1.5 Tesla khi sử dụng Chế Độ Vận Hành Bình Thường
  • Máy tạo nhịp tim được cấy ghép (PM), máy khử rung tim cấy ghép (ICD), máy tạo nhịp điều trị tái đồng bộ tim (CRT-P) và hệ thống máy khử rung tim trị liệu tái đồng bộ tim (CRT-D) không có dây dẫn bị đứt hoặc bị bỏ ngoài màng tim
  • Cơ sở đã lập danh sách kiểm tra cụ thể

Ai được đài thọ?

Người thụ hưởng Medicare có máy tạo nhịp tim được cấy ghép (PM), máy khử rung tim cấy ghép (ICD), máy tạo nhịp tim trị liệu tái đồng bộ tim (CRT-P) và máy khử rung tim trị liệu tái đồng bộ tim (CRT-D).

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin Bảo hiểm MRI. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

7. Máy Khử Rung Tim Cấy Ghép (ICD)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 31 Tháng Bảy, 2023)
(Ngày Triển khai thực hiện: Ngày 31 Tháng Bảy, 2023)

Những gì được bao trả:

ICD là một thiết bị điện tử để chẩn đoán và điều trị Chứng Rối Loạn Nhịp Nhanh Trên Thất (VT) có nguy cơ dẫn đến tử vong, đã được chứng minh là cải thiện tỷ lệ sống sót và giảm tử vong do bệnh tim mạch ở một số bệnh nhân. Trung Tâm Dịch Vụ của Medicare và Medicaid (CMS) sẽ đài thọ cho các yêu cầu bảo hiểm cho các ngày cung cấp dịch vụ có hiệu lực vào hoặc sau ngày 15 Tháng Hai, 2018.

Ai được đài thọ:

Người thụ hưởng đáp ứng các tiêu chí bảo hiểm, nếu được xác định là đủ điều kiện. ICD sẽ được đài thọ cho các chỉ định sau dành cho bệnh nhân:

  • Tiền sử cá nhân mắc chứng VT kéo dài hoặc ngừng tim do Rung Thất (VF) với một trong hai trường hợp:
    • Một đợt VT (tự phát hoặc do thăm dò điện sinh lý (EP) gây ra, không liên quan đến nhồi máu cơ tim (MI) (đau tim) và không do nguyên nhân ngắn hạn hoặc có thể phục hồi.
    • Một cơn ngưng tim do VF, không phải do nguyên nhân ngắn hạn hoặc có thể phục hồi.
  • Nhồi máu cơ tim (MI) trước đó và Phân suất Tống máu Thất trái (LVEF) đo được nhỏ hơn hoặc bằng 0.03 và không đáp ứng các chỉ định không được đài thọ dưới đây.
  • Bệnh cơ tim giãn nở, thiếu máu cục bộ, nghiêm trọng không có tiền sử VT kéo dài hoặc ngừng tim do VF, và bị suy tim cấp II hoặc III theo Hiệp Hội Tim Mạch New York (NYHA) với LVEF nhỏ hơn hoặc bằng 35% và không đáp ứng các chỉ định không được đài thọ dưới đây.
  • Bệnh cơ tim giãn nở, thiếu máu cục bộ, nghiêm trọng không có tiền sử VT hoặc VT kéo dài, và bị suy tim cấp II hoặc III theo NYHA, LVEF nhỏ hơn hoặc bằng 35%, và sử dụng liệu pháp điều trị y tế tối ưu trong ít nhất ba (3) tháng. Bệnh nhân không được đáp ứng các chỉ định dưới đây cho chỉ định này. 
  • Được ghi thành tài liệu về chứng rối loạn gia đình (tiền sử gia đình) hoặc di truyền có nguy cơ cao bị loạn nhịp tim gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng không chỉ ở hội chứng QT kéo dài hoặc bệnh cơ tim phì đại (cơ tim dày lên).
  • ICD hiện tại cần thay thế do hết pin, Chỉ Báo Thay Thế Chọn Lọc (ERI) hoặc bị trục trặc

Đối với những bệnh nhân được chỉ định ở các chấm đầu dòng từ 2 đến 5, cuộc gặp gỡ chính thức để đưa ra quyết định chung phải diễn ra trước lần cấy ghép ban đầu theo NCD.

Những ai không được đài thọ:

ICD sẽ không được đài thọ cho các chỉ định của bệnh nhân:

  • Đối với những bệnh nhân đáp ứng các chỉ định ở các chấm đầu dòng từ 2 đến 4, bệnh nhân không được có bất kỳ chỉ định nào được liệt kê trong NCD khiến việc điều trị của họ không được đài thọ.

Vui lòng tham khảo mục 20.4 của Cẩm Nang NCD để biết thêm các tiêu chí bảo hiểm.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Bảo hiểm ICD. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

8. Giải Trình Tự Gen Thế Hệ Mới (NGS) dành cho Người Thụ Hưởng Medicare mắc Bệnh Ung Thư Do Di Truyền

(Ngày Hiệu lực: Ngày 27 Tháng Một, 20) 
(Ngày Dự Kiến: Ngày 13 Tháng Mười Một, 2020)

 

CMS đã cập nhật Chương 1, Phần 2, Mục 90.2 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia của Medicare để bao gồm cả xét nghiệm NGS đối với bệnh ung thư do di truyền, khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể và cập nhật các tiêu chí về phạm vi bảo hiểm cho bệnh ung thư Đột biến (mắc phải).

 

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực cho những ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 27 Tháng Một, 2020, CMS đã xác định rằng NGS, một xét nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm, là hợp lý và cần thiết và được đài thọ toàn quốc cho những bệnh nhân mắc bệnh ung thư do di truyền khi được thực hiện trong phòng thí nghiệm được CLIA chứng nhận, khi do bác sĩ điều trị chỉ định và khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

 

Ai được đài thọ:

Người thụ hưởng mắc bệnh ung thư Đột biến (mắc phải) hoặc bệnh ung thư do di truyền khi được thực hiện trong phòng thí nghiệm được Clinical Laboratory Improvement Amendments (CLIA) chứng nhận, khi được bác sĩ điều trị chỉ định và khi đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:

Đối với bệnh ung thư đột biến (mắc phải):

  • Người thụ hưởng:
    • mắc bệnh ung thư hồi quy, tái phát, khó chữa, di căn hoặc tiến triển giai đoạn III hoặc IV và;
    • trước đây chưa được xét nghiệm với cùng loại xét nghiệm sử dụng NGS cho cùng loại bệnh ung thư do di truyền và;
    • đã quyết định tìm kiếm thêm phương pháp điều trị ung thư (ví dụ: hóa trị liệu).
  • Xét nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm sử dụng NGS phải:
    • Được Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm & Dược Phẩm (FDA) phê duyệt hoặc thông qua tư cách đồng hành trong chẩn đoán in vitro và;
    • Được chỉ định sử dụng điều trị bệnh ung thư cho bệnh nhân đó theo sự phê duyệt hoặc thông qua của FDA và;
    • có kết quả được cung cấp cho bác sĩ điều trị để quản lý bệnh nhân bằng cách sử dụng mẫu báo cáo nêu rõ các phương án điều trị.

Đối với Ung Thư Do Di Truyền

  • Người thụ hưởng:
    • ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú và;
    • được chỉ định lâm sàng làm xét nghiệm di truyền về ung thư vú hoặc buồng trứng di truyền và;
    • một yếu tố nguy cơ đối với ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng do di truyền và;
    • trước đây chưa được xét nghiệm với cùng loại xét nghiệm di truyền bằng cách sử dụng NGS cho cùng một loại bệnh di truyền.
  • Xét nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm sử dụng NGS phải:
    • được FDA phê duyệt hoặc thông qua; và,
    • có kết quả được cung cấp cho bác sĩ điều trị để quản lý bệnh nhân bằng cách sử dụng mẫu báo cáo nêu rõ các phương án điều trị.

Các Nhà Thầu Quản Lý của Medicare (MAC) có thể xác định phạm vi bảo hiểm của NGS như một xét nghiệm chẩn đoán khi đáp ứng thêm các tiêu chí cụ thể.

 

Nhấp vào đây để biết thông tin về bảo hiểm Giải Trình Tự Gen Thế Hệ Mới. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

9. Nong Mạch Qua Da Đồng Thời Khi Đặt Ống Nong Động Mạch Cảnh

(Có hiệu lực: Ngày 11 Tháng 10 Năm 2023)

(Ngày Thực Hiện: Ngày 13 Tháng 5 Năm 2024)

 

Những mục được đài thọ:

 

Có hiệu lực từ ngày 11 tháng 10 năm 2023, CMS đã cập nhật phần 20.7 của Sổ Tay Hướng Dẫn NCD để cung cấp thông tin bổ sung về phạm vi bảo hiểm liên quan đến thủ thuật Nong Mạch Qua Da (Percutaneous Transluminal Angioplasty, PTA). PTA được đài thọ trong các trường hợp dưới đây để cải thiện lưu lượng máu qua đoạn mạch bị bệnh nhằm làm giãn các phần tổn thương của động mạch ngoại biên, thận và động mạch vành. 

 

Người được đài thọ:

 

PTA sẽ được đài thọ khi đáp ứng các điều kiện sau: 

  1. Điều Trị Các Tổn Thương Tắc Nghẽn Do Xơ Vữa Động Mạch khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
    • Điều trị tổn thương ở chi dưới hoặc chi trên không bao gồm mạch máu ở đầu và cổ.
    • Điều trị một động mạch vành cho những bệnh nhân có khả năng điều trị thay thế là phẫu thuật bắc cầu động mạch vành và đáp ứng đặc điểm như mô tả trong quyết định phạm vi bảo hiểm này.
    • Điều trị động mạch thận cho những bệnh nhân có khả năng đáp ứng không đầy đủ với việc kiểm soát y tế triệt để các triệu chứng và có khả năng là phẫu thuật thay thế.
    • Phương pháp điều trị cầu nối động tĩnh mạch tự thân và cầu nối động tĩnh mạch nhân tạo trong lọc máu khi thực hiện thông qua phương pháp tĩnh mạch hoặc động mạch.
  2. Đồng thời khi Đặt Ống Nong Động Mạch Cảnh theo quy định của Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm (Food and Drug Administration, FDA) – Các Thử Nghiệm Lâm Sàng Miễn Trừ Thiết Bị Nghiên Cứu (Investigational Device Exemption, IDE) Loại B đã được phê duyệt
  3. Đồng thời khi Đặt Ống Nong Động Mạch Cảnh trong các Nghiên Cứu Sau Phê Duyệt được FDA Phê Duyệt
  4. Đồng thời khi Đặt Ống Nong Động Mạch Cảnh ở Bệnh Nhân có Nguy Cơ Cao phải thực hiện Phẫu Thuật Loại Bỏ Xơ Vữa Động Mạch Cảnh (Carotid Endarterectomy, CEA)
    • Đáp ứng yêu cầu về hẹp động mạch cảnh theo mô tả trong quyết định phạm vi bảo hiểm này, bao gồm yêu cầu đánh giá và thẩm định.
    • Bác sĩ phải đưa Hội Viên đó vào cuộc thảo luận chung chính thức để đưa ra quyết định.
    • Các cơ sở cũng phải thiết lập và duy trì tiêu chuẩn của cả tổ chức lẫn bác sĩ để đảm bảo họ đang hỗ trợ chương trình đặt ống nong động mạch cảnh chuyên dụng.
  5. Đồng thời khi Đặt Ống Nong Nội Sọ trong Thử Nghiệm Lâm Sàng IDE Loại B được FDA Phê Duyệt

 

Mục Đích Sử Dụng Không Được Đài Thọ:

 

Tất cả các chỉ định khác cho PTA đặt hoặc không đặt ống nong để điều trị tổn thương tắc nghẽn động mạch đốt sống và não vẫn sẽ không được đài thọ, do chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu quả của những thủ thuật này.  Nếu CMS chưa xác định cụ thể là đài thọ thì thủ thuật PTA không đặt ống nong vẫn sẽ không được đài thọ.

 

Để biết thêm thông tin về PTA, hãy nhấp vào đây.

10. Thay Van Động Mạch Chủ Qua Ống Thông (TAVR)

(Ngày Hiệu lực: 21 Tháng Sáu, 2019)
(Ngày Dự Kiến: Ngày 12 Tháng Sáu, 2020)

 

CMS đã cập nhật Chương 1, mục 20.32 trong Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia của Medicare. Trung Tâm Dịch Vụ Medicare và Medicaid (CMS) sẽ đài thọ cho việc thay van động mạch chủ qua ống thông (TAVR) theo Coverage with Evidence Development (CED) khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

 

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực từ ngày 21 Tháng Sáu, 2019, CMS sẽ đài thọ TAVR theo CED khi quy trình liên quan đến điều trị chứng hẹp động mạch chủ có triệu chứng, và theo chỉ định được Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm (FDA) phê duyệt để sử dụng với thiết bị đã được phê duyệt, hoặc trong các nghiên cứu lâm sàng khi đáp ứng các tiêu chí, ngoài các tiêu chí bảo hiểm được nêu trong Cẩm Nang NCD.

 

Ai được đài thọ:

Dịch vụ này sẽ được đài thọ khi TAVR được sử dụng để điều trị chứng hẹp van động mạch chủ có triệu chứng theo các chỉ định được FDA phê duyệt và đáp ứng các điều kiện sau:

  • Quy trình và hệ thống cấy ghép đã nhận được phê duyệt trước khi ra thị trường (PMA) của FDA cho chỉ định được FDA phê duyệt cho hệ thống đó
  • Bệnh nhân đang được đội ngũ tim mạch chăm sóc, trong đó có bác sĩ phẫu thuật tim mạch, bác sĩ tim mạch can thiệp và các Nhà Cung Cấp, y tá và nhân viên nghiên cứu khác nhau
  • (Các) bác sĩ tim mạch can thiệp và (các) bác sĩ phẫu thuật tim của nhóm tim mạch phải cùng tham gia vào các hoạt động có liên quan của TAVR
  • Bệnh viện nơi hoàn thành TAVR phải có đủ trình độ chuyên môn và đã thực hiện các chương trình
  • Cơ quan đăng ký sẽ thu thập dữ liệu cần thiết và có kế hoạch phân tích bằng văn bản để giải đáp nhiều câu hỏi khác nhau.

Dịch vụ này sẽ được đài thọ khi TAVR không được liệt kê rõ ràng là chỉ định được FDA phê duyệt, nhưng khi được thực hiện trong một nghiên cứu lâm sàng và đáp ứng các điều kiện sau:

  • (Các) bác sĩ tim mạch can thiệp và (các) bác sĩ phẫu thuật tim của nhóm tim mạch phải cùng tham gia vào các hoạt động có liên quan của TAVR
  • Nghiên cứu lâm sàng phải đánh giá nghiêm túc chất lượng cuộc sống của mỗi bệnh nhân trước và sau khi TAVR trong ít nhất 1 năm, nhưng cũng phải giải đáp các câu hỏi khác nhau
  • Nghiên cứu lâm sàng phải tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn về tính toàn vẹn khoa học và phù hợp với cộng đồng Medicare.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về bảo hiểm NGS. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

11. Theo Dõi Huyết Áp Lưu Động (ABPM)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 2 Tháng Bảy, 2019)
(Ngày Dự kiến: Ngày 16 Tháng Sáu, 2020)

 

CMS đã cập nhật Chương 1, mục 20.19 trong Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia của Medicare. Trung Tâm Dịch Vụ Medicare và Medicaid (CMS) sẽ đài thọ dịch vụ Theo Dõi Huyết Áp Lưu Động (ABPM) khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

 

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực từ ngày 2 Tháng Bảy, 2019, CMS sẽ đài thọ dịch vụ Theo Dõi Huyết Áp Lưu Động (ABPM) khi người thụ hưởng bị nghi ngờ tăng huyết áp áo choàng trắng hoặc tăng huyết áp ẩn giấu ngoài các tiêu chí bảo hiểm được nêu trong Cẩm Nang NCD. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

 

Ai được đài thọ:

Dịch vụ này sẽ được đài thọ khi dịch vụ Theo Dõi Huyết Áp Lưu Động (ABPM) được sử dụng để chẩn đoán cao huyết áp khi có nghi ngờ tăng huyết áp áo choàng trắng hoặc tăng huyết áp ẩn giấu và đáp ứng các điều kiện sau:

Thiết bị ABPM phải:

  • Có khả năng tạo ra các biểu đồ phép đo BP chuẩn hóa trong 24 giờ với các cửa sổ ban ngày và ban đêm và các dải BP bình thường được phân ranh giới;
  • Được cung cấp cho bệnh nhân hướng dẫn bằng lời nói và văn bản, đồng thời phải thực hiện chạy thử tại phòng khám của bác sĩ; và,
  • Được giải thích bởi bác sĩ điều trị hoặc nhân viên điều trị không phải bác sĩ.

Bảo hiểm cho các chỉ định khác cho ABPM tùy theo quyết định của các Nhà Thầu Quản Lý Medicare.

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về bảo hiểm theo dõi huyết áp lưu động. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

12. Châm Cứu Điều Trị Đau Thắt Lưng Mạn Tính (cLBP)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 21 Tháng Một, 2020)
(Ngày Dự Kiến: Ngày 5 Tháng Mười, 2020)

 

CMS đã cập nhật Chương 1, mục 30.3.3 trong Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia của Medicare. Trung Tâm Dịch Vụ Medicare và Medicaid (CMS) sẽ đài thọ dịch vụ châm cứu điều trị đau thắt lưng mạn tính (cLBP) khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

 

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực từ ngày 21 Tháng Một, 2020, CMS sẽ đài thọ dịch vụ châm cứu điều trị đau thắt lưng mạn tính (cLBP) cho tối đa 12 lần trong 90 ngày và thêm 8 buổi cho những người thụ hưởng có sự tiến triển, ngoài tiêu chí bảo hiểm được nêu trong Cẩm Nang NCD. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

 

Ai được đài thọ:

Dịch vụ này sẽ chỉ được đài thọ cho những người thụ hưởng được chẩn đoán bị Đau Thắt Lưng mạn tính (cLBP) khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Theo mục đích của quyết định này, cLBP được xác định là:
    • Kéo dài 12 tuần trở lên;
    • không rõ ràng, không rõ nguyên nhân cụ thể (nghĩa là không liên quan đến bệnh di căn, viêm, nhiễm trùng, v.v.);
    • không liên quan đến phẫu thuật; và,
    • không liên quan đến mang thai.
  • 8 buổi bổ sung sẽ được đài thọ cho những người có tiến triển.
  • Không quá 20 buổi điều trị châm cứu có thể được thực hiện hàng năm.
  • Phải ngừng điều trị nếu bệnh nhân không có tiến triển hoặc gặp tình trạng thoái lui.

Tất cả các loại hình châm cứu bao gồm cả châm cứu khô cho bất kỳ tình trạng nào khác không liên quan đến cLBP đều không được Medicare đài thọ.

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về bảo hiểm châm cứu điều trị đau thắt lưng mạn tính. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

13. Kích Thích Dây Thần Kinh Phế Vị (VNS)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 15 Tháng Hai, 2020)
(Ngày Dự kiến: Ngày 22 Tháng Bảy, 2020)

 

CMS đã cập nhật Chương 1, mục 160.18 trong Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia của Medicare. Trung Tâm Dịch Vụ Medicare và Medicaid (CMS) sẽ đài thọ cho các thiết bị Kích Thích Dây Thần Kinh Phế Vị (VNS) để điều trị chứng trầm cảm kháng trị khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

 

Những gì được đài thọ: 

Có hiệu lực từ ngày 15 Tháng Hai, 2020, CMS sẽ đài thọ cho các thiết bị Kích Thích Dây Thần Kinh Phế Vị (VNS) được FDA phê duyệt để điều trị chứng trầm cảm kháng trị thông qua Coverage with Evidence Development (CED) trong một thử nghiệm lâm sàng được CMS phê duyệt ngoài các tiêu chí bảo hiểm được nêu trong Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia của Medicare. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

 

Ai được đài thọ:

Người thụ hưởng tham gia vào một nghiên cứu lâm sàng được CMS phê duyệt, được Kích Thích Dây Thần Kinh Phế Vị (VNS) để điều trị chứng trầm cảm kháng trị và đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Phương pháp điều trị được cung cấp như một phần của thử nghiệm được CMS phê duyệt thông qua Coverage with Evidence Development (CED). Các tiêu chí thử nghiệm lâm sàng chi tiết có thể được tìm thấy trong mục 160.18 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia.
  • Nghiên cứu lâm sàng phải làm rõ được liệu phương án điều trị VNS có cải thiện tình hình sức khỏe cho bệnh nhân mắc chứng trầm cảm kháng trị không so với một nhóm đối chứng, bằng cách giải đáp tất cả các câu hỏi nghiên cứu được liệt kê trong mục 160.18 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia.

Tiêu Chí cho Bệnh Nhân:     

  • Phải sử dụng các tiêu chí sau để xác định một người thụ hưởng có tiến triển trong quá trình điều trị chứng trầm cảm kháng trị:
    • Người thụ hưởng phải ở giai đoạn rối loạn trầm cảm nặng trong ít nhất hai năm hoặc đã có ít nhất bốn giai đoạn, bao gồm cả giai đoạn hiện tại.
    • Bệnh trầm cảm của bệnh nhân đáp ứng tiêu chí tối thiểu của bốn phương pháp điều trị thất bại trước đó về đủ liều lượng và thời gian được đo bằng công cụ được thiết kế cho mục đích này.
    • Bệnh nhân đang trải qua giai đoạn trầm cảm nặng, được đo bằng công cụ đánh giá thang điểm trầm cảm được khuyên dùng theo hướng dẫn trong hai lần thăm khám, trong khoảng thời gian 45 ngày trước khi cấy thiết bị VNS.
  • Bệnh nhân phải duy trì chế độ dùng thuốc ổn định trong ít nhất bốn tuần trước khi cấy thiết bị.
  • Nếu bệnh nhân mắc cả chứng rối loạn lưỡng cực, thì cần phải xem xét tình trạng cẩn thận.
  • Bệnh nhân không được có:
    • Tiền sử hiện tại hoặc suốt đời về chứng rối loạn thần kinh ở bất kỳ MDE nào;
    • Tiền sử hiện tại hoặc suốt đời về bệnh tâm thần phân liệt hoặc rối loạn phân liệt;
    • Tiền sử hiện tại hoặc suốt đời về bất kỳ chứng rối loạn tâm thần nào khác;
    • Tiền sử hiện tại hoặc suốt đời về chứng rối loạn lưỡng cực có từ bốn giai đoạn trở lên;
    • Chẩn đoán thứ phát hiện tại về chứng mê sảng, sa sút trí tuệ, mất trí nhớ hoặc rối loạn nhận thức khác;
    • Ý định tự tử hiện tại; hoặc,
    • Điều trị bằng thiết bị hoặc thuốc nghiên cứu khác.
  • CMS xem xét các nghiên cứu để xác định xem chúng có đáp ứng các tiêu chí được liệt kê trong Mục 160.18 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia hay không.
  • Các Chỉ Định Không Được Đài Thọ Toàn Quốc
    • VNS không được đài thọ cho việc điều trị TRD khi được cung cấp bên ngoài một nghiên cứu CED được CMS phê duyệt.
    • Tất cả các chỉ định khác về VNS để điều trị chứng trầm cảm đều không được đài thọ trên toàn quốc.
  • Bệnh nhân được cấy thiết bị VNS để điều trị TRD có thể được thay thế thiết bị VNS nếu cần thiết do hết pin hoặc bất kỳ sự cố nào khác liên quan đến thiết bị.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Kích Thích Dây Thần Kinh Phế Vị. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

14. Liệu pháp tế bào T Mang Thụ Thể Kháng Nguyên Dạng Khảm (CAR)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 7 Tháng Tám, 2019)
(Ngày Dự kiến: Ngày 20 Tháng Chín, 2021)

 

CMS đã cập nhật Mục 110.24 trong Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia của Medicare để bao gồm bảo hiểm cho liệu pháp tế bào T mang thụ thể kháng nguyên dạng khảm (CAR) khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

 

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực cho những ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 7 Tháng Tám, 2019, CMS đài thọ cho phương pháp điều trị ung thư tự thân bằng tế bào T có ít nhất một thụ thể kháng nguyên dạng khảm (CAR) khi được thực hiện tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe đã đăng ký tham gia Chiến Lược Giảm Thiểu và Đánh Giá Rủi Ro (REMS) của Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm (FDA) và khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

 

Ai được đài thọ:

Người thụ hưởng được điều trị tự thân cho bệnh ung thư bằng tế bào T có ít nhất một thụ thể kháng nguyên dạng khảm CAR, khi đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:

  • Điều trị tự thân cho bệnh ung thư bằng tế bào T có ít nhất một thụ thể kháng nguyên dạng khảm (CAR); và
  • Điều trị được thực hiện tại một cơ sở chăm sóc sức khỏe đã ghi danh tham gia REMS của FDA; và
  • Liệu pháp được sử dụng cho một chỉ định được chấp nhận về mặt y tế, được xác định là được sử dụng cho một trong hai và chỉ định được FDA phê duyệt theo nhãn của sản phẩm đó, hoặc việc sử dụng được hỗ trợ trong một hoặc nhiều bản tóm tắt được CMS phê duyệt.

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:

Việc sử dụng tế bào T tự thân không được FDA phê duyệt có ít nhất một CAR không được đài thọ hoặc khi không đáp ứng các yêu cầu về bảo hiểm.

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về bảo hiểm liệu pháp tế bào T Mang Thụ Thể Kháng Nguyên Dạng Khảm (CAR). Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

15. Xét Nghiệm Dấu Ấn Sinh Học Từ Máu để Tầm Soát Ung Thư Đại Trực Tràng (CRC)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 19 Tháng Một, 2021) 
(Ngày Dự kiến: Ngày 4 Tháng Mười, 2021) 

 

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực từ ngày 19 Tháng Một, 2021, CMS đã xác định được rằng xét nghiệm dấu ấn sinh học từ máu là một xét nghiệm tầm soát ung thư đại trực tràng thích hợp, được thực hiện 3 năm một lần cho những người thụ hưởng Medicare khi đáp ứng một số yêu cầu nhất định. 

Ai được đài thọ:

Người thụ hưởng Medicare sẽ được đài thọ cho xét nghiệm tầm soát ung thư đại trực tràng từ máu 3 năm một lần khi có chỉ định của bác sĩ điều trị và đáp ứng các điều kiện sau:

  • Quy trình được thực hiện trong phòng thí nghiệm được chứng nhận theo Đạo Luật về Cải Tiến Phòng Thí Nghiệm Lâm Sàng (CLIA)
  • Bệnh nhân: 
    • từ 50-85 tuổi, và,
    • không có triệu chứng (không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh đại trực tràng bao gồm nhưng không giới hạn đau đường tiêu hóa dưới, có máu trong phân, xét nghiệm máu ẩn trong phân Guaiac dương tính hoặc xét nghiệm hóa miễn dịch phân) và,
    • nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng ở mức trung bình (không có tiền sử cá nhân về polyp tuyến, ung thư đại trực tràng hoặc bệnh viêm ruột, bao gồm Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng; không có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng hoặc polyp tuyến, bệnh đa polyp tuyến gia đình hoặc ung thư đại trực tràng không do di truyền)
  • Xét nghiệm tầm soát phải bao gồm:
    • Giấy phép lưu hành của Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm (FDA) kèm theo chỉ định tầm soát ung thư đại trực tràng; và
    • Các đặc tính về hiệu suất xét nghiệm đã được chứng minh cho xét nghiệm tầm soát từ máu với cả độ nhạy lớn hơn hoặc bằng 74% và độ đặc hiệu lớn hơn hoặc bằng 90% trong việc phát hiện ung thư đại trực tràng so với biện pháp tiêu chuẩn đã được công nhận (biện pháp được chấp nhận hiện tại là nội soi), dựa trên các nghiên cứu quan trọng được ghi trên nhãn của FDA.

Những dịch vụ nào không được bao trả:

  • Tất cả các chỉ định khác để tầm soát ung thư đại trực tràng không có quy định cụ thể khác trong các quy định hoặc Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia nêu trên. Trong đó bao gồm:
    • Tất cả các xét nghiệm sDNA tầm soát, có hiệu lực từ ngày 28 Tháng Tư, 2008 đến ngày 8 Tháng Mười, 2014. Có hiệu lực cho những ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 9 Tháng Mười, 2014, tất cả các xét nghiệm sDNA tầm soát khác không được chỉ định ở trên vẫn không được đài thọ toàn quốc.
    • Chụp cắt lớp vi tính (CTC) tầm soát, có hiệu lực từ ngày 12 Tháng Năm, 2009.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về bảo hiểm NGS. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

16. Thiết Bị Hỗ Trợ Tâm Thất (VAD)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 1 Tháng Mười Hai, 2020)
(Ngày Dự kiến: Ngày 27 Tháng Bảy, 2021)

Những gì được đài thọ:
Có hiệu lực cho những ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 1 Tháng Mười Hai, 2020, CMS đã cập nhật mục 20.9.1 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia để đài thọ thiết bị hỗ trợ tâm thất (VAD) khi được nhận tại các cơ sở được chứng nhận bởi một tổ chức được CMS phê duyệt và khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

Ai được đài thọ:
Người thụ hưởng được điều trị để cấy thiết bị hỗ trợ tâm thất (VAD), khi đáp ứng các yêu cầu sau và:

  • Thiết bị được sử dụng sau phẫu thuật mở tim (giai đoạn sau phẫu thuật mở tim) để hỗ trợ lưu thông máu.
    • Thiết bị phải được Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm (FDA) phê duyệt cho mục đích này; HOẶC
  • Họ nhận được một thiết bị hỗ trợ thất trái (LVAD) nếu thiết bị được FDA phê duyệt sử dụng ngắn hạn hoặc dài hạn để hỗ trợ tuần hoàn cơ học cho những người thụ hưởng bị suy tim đáp ứng các yêu cầu sau:
    • Bị suy tim loại IV theo Hiệp Hội Tim Mạch New York (NYHA); và
    • Có phân suất tống máu thất trái (LVEF) ≤ 25%; và
    • Phụ thuộc vào thuốc inotrope HOẶC có Chỉ Số Tim (CI) < 2,2 L/phút/m2, trong khi không phụ thuộc vào thuốc inotrope và đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
      • Đang được quản lý y tế tối ưu, dựa trên các hướng dẫn thực hành điều trị suy tim hiện tại ít nhất 45/60 ngày qua và không có phản ứng; hoặc
      • Bị suy tim nặng trong ít nhất 14 ngày và phụ thuộc vào bơm bóng đối xung trong động mạch chủ (IABP) hoặc phương pháp hỗ trợ tuần hoàn cơ học tạm thời tương tự trong ít nhất 7 ngày.
  • Người thụ hưởng phải được quản lý bởi đội ngũ các chuyên gia y tế đáp ứng các yêu cầu tối thiểu được nêu trong Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia.
  • Các cơ sở phải được một tổ chức được CMS phê duyệt chứng nhận.

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:

Tất cả các chỉ định khác để sử dụng VAD không được liệt kê vẫn không được đài thọ, ngoại trừ trong trường hợp các thử nghiệm lâm sàng miễn trừ thiết bị nghiên cứu Loại B (42 CFR 405) hoặc dưới dạng chi phí thông thường trong các thử nghiệm lâm sàng được xác định theo mục 310.1 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia (NCD).

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về bảo hiểm Thiết Bị Hỗ Trợ Tâm Thất (VAD). Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

17. Các chế phẩm có nguồn gốc từ máu cho các vết thương mạn tính, không liền

(Ngày Hiệu lực: Ngày 13 Tháng Tư, 2021)
(Ngày Dự kiến: Ngày 14 Tháng Hai, 2022)

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực cho những ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 13 Tháng Tư, 2021, CMS đã cập nhật mục 270.3 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia để đài thọ Huyết Tương Giàu Tiểu Cầu (PRP) Tự Thân (lấy từ cùng một người) và khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

Ai được đài thọ:

Người thụ hưởng được điều trị vết thương tiểu đường mạn tính và không lành trong thời gian 20 tuần, khi được chuẩn bị bởi một thiết bị được Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm (FDA) thông qua để kiểm soát các vết thương tiết dịch (chảy máu, rỉ dịch, v.v.) ảnh hưởng đến da.

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:

Việc sử dụng sau đây được coi là không được đài thọ:

  • Sử dụng Yếu Tố Tăng Trưởng Có Nguồn Gốc Từ Tiểu Cầu (PDGF) tự thân để điều trị các vết thương mạn tính, không liền, trên da (ảnh hưởng đến da) và,
  • Becaplermin, một yếu tố tăng trưởng không tự thân dùng cho các vết thương mạn tính, không liền, dưới da (bên dưới da) và,
  • Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) tự thân điều trị các vết thương phẫu thuật cấp tính khi đưa trực tiếp lên vết mổ đóng, hoặc vết thương hở hoặc nứt.

Khác:

Phạm vi bảo hiểm cho việc điều trị trên 20 tuần hoặc cho tất cả các vết thương mạn tính không liền khác sẽ được xác định bởi Các Nhà Thầu Quản Lý Medicare tại địa phương (

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về phạm vi bảo hiểm của Các Chế Phẩm Có Nguồn Gốc Từ Máu cho Các Vết Thương Mạn Tính, Không Liền. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

18. Khâu Cố Định Mép Van Hai Lá Qua Ống Thông [TEER] để Điều Trị Hở Van Hai Lá

(Ngày Hiệu lực: Ngày 31 Tháng Bảy, 2023
(Ngày Triển khai thực hiện: Ngày 31 Tháng Bảy, 2023)

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực cho những ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 19 Tháng Một, 2021, CMS đã cập nhật mục 20.33 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia để đài thọ dịch vụ Khâu Cố Định Mép Van Hai Lá Qua Ống Thông (TEER) để Điều Trị Hở Van Hai Lá khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

Ai được đài thọ:

Người thụ hưởng được điều trị Khâu Cố Định Mép Van Hai Lá Qua Ống Thông (TEER) khi đáp ứng các yêu cầu sau:

  1. Để điều trị hở van hai lá (MR) có triệu chứng từ trung bình đến nặng (một hình thức của bệnh van tim) khi bệnh nhân vẫn còn các triệu chứng, mặc dù đã dung nạp tối đa liều lượng ổn định của liệu pháp nội khoa theo hướng dẫn (GDMT) và tliệu pháp tái đồng bộ hóa tim (điều trị để giúp điều chỉnh các vấn đề về nhịp tim) khi thích hợp và đáp ứng được những điều sau:
    1. Điều trị là chỉ định được Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm (FDA) phê duyệt,
    2. Thủ thuật này được sử dụng với hệ thống TEER van hai lá đã được FDA phê duyệt trước khi ra thị trường.
    3. Người thụ hưởng đang được đội ngũ tim mạch chăm sóc đáp ứng các yêu cầu được liệt kê trong quyết định đài thọ này.  
    4. Bệnh nhân phải được đánh giá về mức độ phù hợp để chữa trị và phải được ghi nhận và sẵn sàng cho các thành viên trong đội ngũ tim mạch đáp ứng các yêu cầu của quyết định này. Đối với bệnh nhân MR chức năng, bác sĩ tim mạch phải ghi lại các triệu chứng kéo dài theo quyết định bảo hiểm này.
    5. Thủ tục này phải được bác sĩ tim mạch can thiệp hoặc bác sĩ phẫu thuật tim từ đội ngũ tim mạch thực hiện theo các yêu cầu trong quy định đài thọ này.
      1. Tất cả các bác sĩ tham gia vào thủ thuật phải được nhà sản xuất thiết bị đào tạo riêng về thiết bị.
    6. Thủ thuật phải được thực hiện tại bệnh viện có cơ sở hạ tầng và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu trong quyết định này.
    7. Đội ngũ Tim Mạch phải tham gia vào cơ quan đăng ký quốc gia và theo dõi kết quả theo các yêu cầu trong quyết định này.
  2. TEER van hai lá được đài thọ cho các mục đích sử dụng khác không được liệt kê là chỉ định được FDA chấp thuận khi thực hiện trong một nghiên cứu lâm sàng và đáp ứng các yêu cầu được liệt kê trong quy định đài thọ này.  

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:

Việc sử dụng sau đây được coi là không được đài thọ:

  • Điều trị cho những bệnh nhân bị các bệnh đồng mắc hiện có sẽ loại trừ quyền lợi của thủ thuật.
  • Điều trị cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ nặng không được điều trị.

Khác:

Quyết định này sẽ hết hiệu lực sau mười năm kể từ ngày hiệu lực nếu không thực hiện xem xét lại trong thời gian này.  Khi hết hiệu lực, phạm vi bảo hiểm sẽ được quyết định bởi các Các Nhà Thầu Quản Lý Medicare (MAC) tại địa phương.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về phạm vi bảo hiểm của Khâu Cố Định Bờ Lá Van Qua Ống Thông [TEER] để Điều Trị Hở Van Hai Lá. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

19. Chụp Cắt Lớp Phát Xạ Positron NaF-18 (NaF-18 PET) để Xác Định Di Căn Xương Của Ung Thư- Chỉ Cập Nhật Cẩm Nang

(Ngày Hiệu lực: Ngày 15 Tháng Mười Hai, 2017)
(Ngày Dự kiến: Ngày 17 Tháng Một, 2022) 

 

Có hiệu lực kể từ ngày thực hiện dịch vụ vào hoặc sau ngày 15 Tháng Mười Hai, 2017, CMS đã cập nhật mục 220.6.19 của Cẩm Nang Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia làm rõ không có chỉ định được đài thọ trên toàn quốc đối với dịch vụ Chụp Cắt Lớp Phát Xạ Positron NaF-18 (NaF-18 PET).

 

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:

Dịch vụ Chụp Cắt Lớp Phát Xạ Positron NaF-18 (NaF-18 PET) nhằm xác định di căn xương của ung thư được cung cấp vào hoặc sau ngày 15 Tháng Mười Hai, 2017, trên toàn quốc không được đài thọ.

 

Khác

Việc sử dụng các chất phóng xạ PET khác cho bệnh ung thư có thể được đài thọ theo quyết định của các Nhà Thầu Quản Lý Medicare (MAC) tại địa phương, khi được sử dụng theo các chỉ định phê duyệt của Cơ Quan Quản Lý Thực Phẩm Và Dược Phẩm Hoa Kỳ (FDA).

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về dịch vụ Chụp Cắt Lớp Phát Xạ Positron NaF-18 (NaF-18 PET) để xác định tình trạng di căn xương của ung thư. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

 

Thông tin trên trang hiện tại tính đến ngày 28 Tháng Mười Hai, 2021
H5355_CMC_22_2746205 Đã chấp nhận

20. Sử Dụng Oxy Tại Nhà

(Ngày Hiệu lực: Ngày 27 Tháng Chín, 2021)
(Ngày Dự kiến: Ngày 3 Tháng Một, 2023)

Những gì được bao trả:
Có hiệu lực từ ngày 27 Tháng Chín, 2021, CMS đã cập nhật phần 240.2 của Cẩm Nang Quyết định Bảo hiểm Quốc gia để bao gồm liệu pháp oxy và thiết bị oxy để sử dụng tại nhà cho các tình trạng cấp tính và mãn tính, ngắn hạn hoặc dài hạn, khi bệnh nhân có biểu hiện giảm oxy máu. CMS đã cập nhật phần 240.2 của Cẩm Nang Quyết định Bảo hiểm Quốc gia để sửa đổi khoảng thời gian bảo hiểm ban đầu cho bệnh nhân trong phần D của NCD 240.2 từ 120 ngày thành 90 ngày, để phù hợp với khoảng thời gian luật định 90 ngày

 

Ai được đài thọ:

Người thụ hưởng có biểu hiện giảm oxy máu (lượng oxy trong máu thấp) khi TẤT CẢ (A, B và C) được đáp ứng

A. Hạ oxy máu dựa trên kết quả của một cuộc kiểm tra lâm sàng được bác sĩ điều trị của bệnh nhân yêu cầu và đánh giá trong cuộc họp của một trong những điều sau đây:

    a. Một thử nghiệm lâm sàng cung cấp phép đo áp suất riêng phần của oxy (PO2) trong máu động mạch.
        i. Các phép đo PO2 có thể được thực hiện qua tai hoặc bằng phương pháp đo oxy xung.
        ii. PO2 có thể được thực hiện bởi bác sĩ điều trị hoặc bởi nhà cung cấp đủ điều kiện hoặc nhà cung cấp các dịch vụ phòng thí nghiệm.
    b. Một xét nghiệm lâm sàng cung cấp phép đo khí máu động mạch.
        i. Nếu PO2 và kết quả khí máu động mạch trái ngược nhau, kết quả khí máu động mạch là nguồn ưu tiên để xác định nhu cầu y tế.

B. Thử nghiệm lâm sàng phải được thực hiện vào thời điểm cần thiết:
    a. Thời điểm cần thiết được chỉ định khi việc điều trị bằng ôxy trong cơ sở tại nhà sẽ cải thiện tình trạng của bệnh nhân.
        i. Đối với bệnh nhân nội trú của bệnh viện, thời gian cần thiết là trong vòng 2 ngày kể từ ngày xuất viện.
        ii. Đối với những bệnh nhân không có đơn thuốc ban đầu cho oxy trong thời gian nằm viện nội trú, thời điểm cần thiết xảy ra khi bác sĩ điều trị xác định các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng giảm oxy máu có thể thuyên giảm bằng liệu pháp oxy tại nhà.

C. Chẩn đoán của người thụ hưởng đáp ứng một trong các nhóm được xác định sau đây:
    a. Nhóm I:
        i. PO2 động mạch bằng hoặc dưới 55 mm Hg hoặc độ bão hòa oxy động mạch bằng hoặc dưới 88% khi thử nghiệm khi nghỉ ngơi trong không khí phòng thở, hoặc;
        ii. PO2 động mạch bằng hoặc dưới 55 mm Hg, hoặc độ bão hòa oxy động mạch bằng hoặc dưới 88% khi được kiểm tra trong khi ngủ đối với những bệnh nhân thể hiện PO2 động mạch bằng hoặc trên 56 mmHg,
        iii. Độ bão hòa ôxy trong động mạch bằng hoặc trên 89% khi thức; hoặc giảm nồng độ ôxy trong khi ngủ cao hơn bình thường biểu hiện bằng giảm PO2 động mạch hơn 10 mmHg hoặc giảm độ bão hòa ôxy động mạch hơn 5%.

            a. Bệnh nhân cũng phải xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng giảm oxy máu như trằn trọc về đêm, mất ngủ hoặc suy giảm quá trình nhận thức.

                1. Trong những sự kiện này, oxy trong khi ngủ là loại thiết bị duy nhất sẽ được bảo vệ.
                2. Oxy di động sẽ không được đài thọ.
        iv. PO2 động mạch ở mức hoặc dưới 55 mm Hg hoặc độ bão hòa oxy trong động mạch ở mức hoặc dưới 88%, được kiểm tra trong quá trình thực hiện chức năng của bệnh nhân hoặc một bài tập chính thức,
                1. Đối với bệnh nhân có PO2 động mạch ở mức hoặc trên 56 mm Hg, hoặc độ bão hòa oxy trong động mạch bằng hoặc trên 89%, khi nghỉ ngơi và trong ngày.
                2. Trong những trường hợp này, oxy bổ sung được cung cấp trong khi tập thể dục, nếu việc sử dụng oxy giúp cải thiện tình trạng giảm oxy máu đã được chứng minh khi tập thể dục khi bệnh nhân thở không khí trong phòng.
    b. Nhóm II:
        i. Bệnh nhân có PO2 động mạch từ 56-59 mm Hg hoặc độ bão hòa oxy trong máu động mạch là 89%, với bất kỳ tình trạng nào sau đây:
            1. Phù phụ thuộc (sưng liên quan đến trọng lực do chất lỏng dư thừa) gợi ý suy tim sung huyết; hoặc,
            2. Tăng áp động mạch phổi hoặc nhịp tim (huyết áp cao trong động mạch phổi), được xác định bằng cách đo áp lực động mạch phổi, quét hồ máu, siêu âm tim hoặc "P" pulmonale trên EKG (Sóng P lớn hơn 3 mm ở các chuyển đạo tiêu chuẩn II, III, hoặc AVFL; hoặc,
            3. Tăng hồng cầu (tăng hồng cầu) với hematocrit lớn hơn 56%.
    c. Các nhà thầu quản lý của Medicare (MAC) sẽ xem xét mức PO2 động mạch ở trên và cũng xem xét các phép đo oxy khác nhau có thể là kết quả của các yếu tố như tuổi của bệnh nhân, sắc tố da của bệnh nhân, độ cao và bệnh nhân giảm khả năng vận chuyển oxy.

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:
Các điều kiện y tế sau đây không được đài thọ đối với liệu pháp oxy và thiết bị oxy trong môi trường gia đình:

  • Cơn đau thắt ngực (đau ngực) trong trường hợp không có giảm oxy máu; hoặc,
  • Khó thở mà không có nhịp tim hoặc bằng chứng giảm oxy máu; hoặc,
  • Bệnh mạch máu ngoại vi nặng dẫn đến giảm bão hòa rõ ràng về mặt lâm sàng ở một hoặc nhiều chi; hoặc,
  • Bệnh giai đoạn cuối, trừ khi nó ảnh hưởng đến khả năng thở của bệnh nhân.

Khác:
MAC có thể xác định bảo hiểm cần thiết cho liệu pháp oxy tại nhà cho bệnh nhân không đáp ứng các tiêu chí được mô tả ở trên. Bảo hiểm ban đầu cho các tình trạng bệnh nhân gặp phải không được mô tả ở trên có thể được giới hạn trong một đơn thuốc ngắn hơn 90 ngày hoặc ít hơn số ngày được chỉ định trên đơn thuốc của bác sĩ. Liệu pháp oxy có thể được MAC gia hạn nếu xét thấy cần thiết về mặt y tế.

MAC cũng có thể chấp thuận việc sử dụng hệ thống oxy di động cho những người thụ hưởng di động trong nhà và hưởng lợi từ thiết bị này một mình, hoặc kết hợp với hệ thống oxy cố định.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin Bảo hiểm Cấp Oxy Tại Nhà. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

21. 180.1 - Trị liệu Dinh dưỡng Y tế (MNT)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 1 Tháng Một, 2022)
(Ngày Dự kiến: Ngày 5 Tháng Bảy, 2022))

 

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực kể từ ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 1 Tháng Một, 2022, CMS đã cập nhật phần 180.1 của Cẩm Nang Quyết định Bảo hiểm Quốc gia để bao gồm ba giờ sử dụng trong suốt một năm của Liệu pháp Dinh dưỡng Y tế (MNT) ở những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh thận hoặc tiểu đường, như được định nghĩa trong 42 CFR 410.130. Phạm vi bảo hiểm trong những năm tới là hai giờ cho những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh thận hoặc tiểu đường.

 

Medicare sẽ đài thọ cho cả MNT và Đào tạo Tự Quản lý Bệnh nhân Tiểu đường Ngoại trú (DSMT) trong những năm đầu và những năm tiếp theo, nếu bác sĩ xác định việc điều trị là cần thiết về mặt y tế và miễn là DSMT và MNT không được cung cấp vào cùng một ngày.

 

Chuyên gia dinh dưỡng và bác sĩ dinh dưỡng sẽ xác định số lượng đơn vị sẽ được sử dụng mỗi ngày và phải đáp ứng các yêu cầu của NCD này cũng như ở mức 42 CFR 410.130 - 410.134. Số giờ điều trị bổ sung được coi là cần thiết về mặt y tế nếu bác sĩ xác định có sự thay đổi về tình trạng sức khỏe, chẩn đoán hoặc phác đồ điều trị của bệnh nhân cần điều chỉnh theo thứ tự MNT hoặc thêm giờ chăm sóc.

 

Ai được đài thọ:

Những người thụ hưởng có chẩn đoán bệnh thận hoặc tiểu đường như được định nghĩa trong 42 CFR 410.130.

 

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về bảo hiểm Trị liệu Dinh dưỡng Y tế (MNT). Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

22. Xem xét lại - Tầm soát Ung thư phổi bằng Chụp phim Điện toán Liều Thấp (LDCT)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 10 Tháng Hai, 2022)
(Ngày Dự kiến: Ngày 3 Tháng Mười, 2022) 

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực đối với các yêu cầu có ngày dịch vụ vào hoặc sau ngày 10 Tháng Hai, 2022, CMS sẽ chi trả, theo Medicare Phần B, một cuộc tư vấn tầm soát ung thư phổi và chuyến thăm đưa ra quyết định chung. Việc tầm soát ung thư phổi với LDCT hàng năm sẽ được thực hiện nếu đáp ứng các tiêu chí cụ thể về tính đủ điều kiện. 

Trước buổi khám sàng lọc LDCT ung thư phổi đầu tiên của người thụ hưởng, người thụ hưởng phải được tư vấn và chia sẻ việc đưa ra quyết định đáp ứng các tiêu chí cụ thể.

Ai được đài thọ:

Các thành viên phải đáp ứng tất cả các tiêu chí đủ điều kiện sau đây: 

  • 50– 77 tuổi;
  • Không có triệu chứng (không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của ung thư phổi);
  • Tiền sử hút thuốc lá ít nhất 20 năm (một gói năm = hút một gói mỗi ngày trong một năm; 1 gói = 20 điếu);
  • Người hút thuốc hiện tại hoặc người đã bỏ thuốc trong vòng 15 năm qua;
  • Nhận lệnh khám tầm soát ung thư phổi bằng LĐCT.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Bảo hiểm LDCT. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

23. Kháng thể Đơn dòng Chống lại Amyloid để Điều trị Bệnh Alzheimer (AD)

(Ngày Hiệu lực: Ngày 7 Tháng Tư, 2022)
(Ngày Dự kiến: Ngày 12 Tháng Mười Hai, 2022) 

Những gì được bao trả:
Có hiệu lực từ ngày 7 Tháng Tư, 2022, CMS đã cập nhật phần 200.3 của Cẩm nang Quyết định Bảo hiểm Quốc gia (NCD) để chi trả cho các kháng thể đơn dòng được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt chống lại amyloid để điều trị Bệnh Alzheimer (AD) khi đáp ứng các tiêu chí bảo hiểm dưới đây. 

Ai được đài thọ:
Những người thụ hưởng mắc Bệnh Alzheimer (AD) có thể được đài thọ cho việc điều trị khi đáp ứng các điều kiện sau (A hoặc B): 

  1. Việc điều trị dựa trên hiệu quả từ sự thay đổi điểm cuối thay thế như giảm amyloid. Phương pháp điều trị này được coi là có khả năng dự đoán lợi ích lâm sàng hợp lý và được thực hiện trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với một ứng dụng thuốc mới mang tính nghiên cứu.
  2. Việc điều trị dựa trên hiệu quả từ biện pháp trực tiếp về lợi ích lâm sàng trong các nghiên cứu so sánh tương lai được CMS phê duyệt. Dữ liệu nghiên cứu cho các nghiên cứu so sánh tương lai được CMS phê duyệt có thể được thu thập trong sổ đăng ký.
    1. Đối với các nghiên cứu được CMS phê duyệt, quy trình, bao gồm cả kế hoạch phân tích, phải đáp ứng các yêu cầu được liệt kê trong NCD này.
    2. Các nghiên cứu được CMS phê duyệt về kháng thể đơn dòng chống lại amyloid được FDA phê duyệt để điều trị AD dựa trên bằng chứng về hiệu quả từ biện pháp trực tiếp về lợi ích lâm sàng phải giải quyết tất cả các câu hỏi có trong phần B.4 của Quyết định Bảo hiểm Quốc gia này.
    3. Các nghiên cứu được CMS phê duyệt cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn về tính toàn vẹn khoa học đã được Cơ quan Nghiên cứu và Chất lượng Y tế (AHRQ) xác định trong phần 5 của NCD này.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về thiết kế nghiên cứu và các yêu cầu cơ bản. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:
Kháng thể đơn dòng chống lại amyloid để điều trị AD được cung cấp ngoài thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng được FDA phê duyệt, các nghiên cứu được CMS phê duyệt hoặc các nghiên cứu được NIH hỗ trợ.

Khác:
N/A.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Kháng thể Đơn dòng Chống lại amyloid để Điều trị Bệnh Alzheimer (AD). Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

24. Sàng lọc Ung thư Đại trực tràng

(Ngày Hiệu lực: Ngày 1 Tháng Một, 2023)
(Ngày Triển Khai: Ngày 13 Tháng 11, Năm 2023)

 

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực từ ngày 1 Tháng Một, 2023, CMS đã cập nhật phần 210.3 của Hướng dẫn NCD cung cấp bảo hiểm cho các xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng (CRC) theo Medicare Phần B.

 

Ai được đài thọ:

Người thụ hưởng từ 45 tuổi trở lên có thể được sàng lọc cho các xét nghiệm sau khi đáp ứng tất cả các tiêu chí của Medicare trong Quyết định Bảo hiểm Toàn quốc này:

  • Xét nghiệm Máu Ẩn trong Phân (gFOBT) 12 tháng một lần
  • Cologuard™ – Xét nghiệm DNA Phân Đa mục tiêu (sDNA) 3 năm một lần
  • Xét nghiệm Dấu ấn sinh học Dựa trên Máu 3 năm một lần

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:
Tất cả các chỉ định khác để tầm soát ung thư đại trực tràng không có quy định cụ thể khác trong các quy định hoặc Quyết Định Bảo Hiểm Quốc Gia nêu trên. Việc không được bảo hiểm cụ thể bao gồm những điều sau đây:

  1. Tất cả các xét nghiệm sDNA tầm soát, có hiệu lực từ ngày 28 Tháng Tư, 2008 đến ngày 8 Tháng Mười, 2014. Có hiệu lực cho những ngày cung cấp dịch vụ vào hoặc sau ngày 9 Tháng Mười, 2014, tất cả các xét nghiệm sDNA tầm soát khác không được chỉ định ở trên vẫn không được đài thọ toàn quốc.
  2. Chụp cắt lớp vi tính (CTC) tầm soát, có hiệu lực từ ngày 12 Tháng Năm, 2009.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Theo dõi Điện não đồ Lưu động và Xét nghiệm Sàng lọc Ung thư Đại trực tràng. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

25. Cấy Ôc tai điện tử

(Ngày Hiệu lực: Ngày 26 Tháng Chín, 2022)
(Ngày Dự kiến: Ngày 24 Tháng Ba, 2023)

Những gì được bao trả:
Có hiệu lực từ ngày 26 Tháng Chín, 2022, CMS đã cập nhật phần 50.3 của Cẩm Nang Quyết định Bảo hiểm Toàn quốc (NCD) nhằm mở rộng phạm vi áp dụng cấy ốc tai điện tử để điều trị tình trạng mất thính lực hai bên trước hoặc sau ngôn ngữ, thần kinh giác quan, từ trung bình đến sâu khi cá nhân chứng minh được lợi ích hạn chế từ việc khuếch đại theo Medicare Phần B.

Ai được đài thọ:
Những người hưởng lợi chứng minh được lợi ích hạn chế từ việc khuếch đại. Lợi ích hạn chế từ việc khuếch đại được xác định bằng điểm kiểm tra có độ chính xác nhỏ hơn hoặc bằng 60% trong điều kiện nghe được hỗ trợ tốt nhất trong các bài kiểm tra được ghi lại về khả năng nhận dạng câu mở. Cần đáp ứng các tiêu chí sau đây như được mô tả trong NCD:

  • Chẩn đoán khiếm thính thần kinh giác quan từ trung bình đến sâu hai bên với lợi ích hạn chế
  • Khả năng nhận thức để sử dụng các manh mối thính giác và sẵn sàng trải qua một chương trình phục hồi chức năng mở rộng
  • Không bị nhiễm trùng tai giữa, lòng ốc tai có thể tiếp cận được, có cấu trúc phù hợp để cấy ghép và không bị tổn thương ở dây thần kinh thính giác và vùng âm thanh của hệ thần kinh trung ương
  • Không có rủi ro nào được chỉ ra đối với phẫu thuật được xác định là có hại hoặc không nên thực hiện
  • Thiết bị phải được sử dụng tuân thủ theo nhãn được Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm (FDA) phê duyệt

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:
Người thụ hưởng không đáp ứng tất cả các tiêu chí để cấy ghép ốc tai điện tử được coi là không đủ điều kiện nhận bảo hiểm Medicare, ngoại trừ các thử nghiệm lâm sàng được FDA chấp thuận như được mô tả trong NCD.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Cấy Ốc tai điện tử.
 Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

Thông tin trên trang này được cập nhật từ ngày 2 Tháng Ba, 2023.
H8894_DSNP_23_3879734_M Đã chấp thuận

26. Xét nghiệm Tương thích mô học

(Ngày Hiệu lực: Ngày 31 Tháng Bảy, 2023
(Ngày Triển khai thực hiện: Ngày 31 Tháng Bảy, 2023)

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực từ Ngày 31 Tháng Bảy, 2023, CMS đã ban hành phần 190.1 của Cẩm nang Quy định Bảo hiểm Quốc gia (NCD) cung cấp bảo hiểm cho xét nghiệm khả năng tương thích mô học (khả năng tương thích giữa các mô của các cá nhân khác nhau).  Xét nghiệm phù hợp hoặc phân loại kháng nguyên bạch cầu người (HLA), một loại dấu hiệu trên các tế bào trong cơ thể.

Ai được đài thọ:

Xét nghiệm được xem là an toàn và hiệu quả khi được thực hiện trên những người thụ hưởng đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

  • Chuẩn bị cấy ghép thận.
  • Chuẩn bị cấy ghép tủy xương.
  • Chuẩn bị cho việc truyền tiểu cầu trong máu (đặc biệt là khi truyền nhiều lần).
  • Hội viên bị nghi ngờ mắc bệnh viêm cột sống dính khớp, một loại viêm khớp gây viêm ở khớp và dây chằng cột sống.

Xét nghiệm tương thích mô học được đài thọ khi được xem là hợp lý và cần thiết đối với những người thụ hưởng đáp ứng một trong ba mục đầu tiên được liệt kê ở trên.  Xét nghiệm cũng sẽ được áp dụng cho bệnh viêm cột sống dính khớp trong trường hợp các phương pháp chẩn đoán khác không phù hợp hoặc cho kết quả không thuyết phục.

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:

Chỉ định không đáp ứng các yêu cầu bảo hiểm được liệt kê ở trên.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Xét nghiệm Tương thích mô học. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

27. Thiết Bị Nâng Ghế Điện Trên Xe Lăn Điện

(Ngày Hiệu lực: Ngày 16 Tháng Năm, 2023)

(Ngày Dự kiến: Ngày 4 Tháng Chín, 2023)

Những gì được bao trả:

Có hiệu lực từ Ngày 4 Tháng Chín, 2023, CMS đã ban hành mục 280.16 của Cẩm nang Quy định Bảo hiểm Quốc gia (NCD) cung cấp bảo hiểm cho thiết bị nâng ghế bằng điện đối với một số xe lăn điện nhất định.

Ai được đài thọ:

Có hiệu lực đối với các dịch vụ được thực hiện vào ngày hoặc sau Ngày 16 Tháng Năm, 2023, những người thụ hưởng đã trải qua đánh giá chuyên môn để xác nhận khả năng vận hành an toàn của thiết bị nâng ghế ngồi tại nhà. Việc đánh giá phải được chuyên gia y tế được cấp phép/chứng nhận chẳng hạn như Chuyên gia Vật lý Trị liệu (PT), Chuyên gia Trị liệu Vận động (OT), hoặc chuyên viên hành nghề khác, người được đào tạo và có kinh nghiệm cụ thể trong việc đánh giá xe lăn để phục hồi chức năng thực hiện. Một trong số những điều kiện sau đây cũng phải được áp dụng:

  • Người thụ hưởng có thể thực hiện di chuyển chịu sức nặng từ/đến xe lăn điện khi ở nhà, sử dụng chi trên của họ trong quá trình di chuyển bằng tư thế ngồi không bằng phẳng (non-level sitting) (không đều) và/hoặc chi dưới của họ trong khi di chuyển từ tư thế ngồi sang đứng. Di chuyển có thể được thực hiện khi có hoặc không có sự trợ giúp của nhân viên chăm sóc và/hoặc sử dụng thiết bị hỗ trợ (ví dụ: ván trượt, gậy, nạng, khung tập đi, v.v.).
  • Người thụ hưởng yêu cầu di chuyển không chịu sức nặng (ví dụ: di chuyển phụ thuộc) đến/từ bằng xe lăn điện khi ở nhà. 
    Lưu ý: Có thể di chuyển khi có hoặc không có tầng lầu hoặc thang máy.
  • Người thụ hưởng có thể tiếp cận xe lăn điện để hoàn thành một hoặc nhiều hoạt động sinh hoạt hàng ngày liên quan đến di chuyển (MRADL) chẳng hạn như đi vệ sinh, ăn uống, mặc quần áo, chải chuốt và tắm rửa ở những nơi thông thường trong nhà. Điều này có thể được thực hiện khi có hoặc không có sự trợ giúp của người chăm sóc và/hoặc sử dụng thiết bị hỗ trợ.

Sử Dụng Không Được Đài Thọ:

Các yêu cầu đáp ứng các yêu cầu bảo hiểm được mô tả ở trên.

Nhấp vào đây để biết thêm thông tin về Thiết Bị Nâng Ghế Bằng Điện Trên Xe Lăn Điện. Bằng cách nhấp vào liên kết này, quý vị sẽ rời khỏi trang web của IEHP DualChoice.

28. Cấy Ghép Tế Bào Gốc

(Có Hiệu Lực: ngày 6 tháng 3 năm 2024)

(Ngày Thực Hiện: ngày 7 tháng 10 năm 2024)

 

Các dịch vụ được đài thọ:

 

Vào ngày 6 tháng 3 năm 2024, CMS đã thay đổi phần 110.23 của Sổ tay Quyết định Bảo hiểm Quốc gia (National Coverage Determination, NCD).

 

NCD này cung cấp bảo hiểm Medicare cho việc cấy ghép tế bào gốc.

 

Cấy ghép tế bào gốc là khi tế bào gốc được lấy để truyền tĩnh mạch (được đưa qua kim hoặc ống vào tĩnh mạch) từ:

  • tủy xương của bệnh nhân (tự thân).
  • tủy xương của người hiến tặng (dị ghép).

 

Medicare đài thọ cho việc cấy ghép tế bào gốc dựa trên các tiêu chí được mô tả trong NCD này.

 

Những ai được đài thọ:

 

Chỉ định được đài thọ trên toàn quốc:

 

Cấy ghép tế bào gốc tạo máu dị ghép (Allogeneic Hematopoietic Stem Cell Transplantation, HSCT):

  • Đối với các dịch vụ thực hiện vào hoặc sau ngày 1 tháng 8 năm 1978:
    • HSCT được đài thọ để điều trị Bệnh bạch cầu (một loại ung thư máu), Bệnh bạch cầu trong giai đoạn thuyên giảm, hoặc Bệnh thiếu máu bất sản (một loại rối loạn máu) khi hợp lý và cần thiết.
  • Đối với các dịch vụ được thực hiện vào hoặc sau ngày 3 tháng 6 năm 1985:
    • HSCT được đài thọ để điều trị Bệnh Suy giảm Miễn dịch Kết hợp Nghiêm trọng (Severe Combined Immunodeficiency Disease, SCID) và để điều trị hội chứng Wiskott-Aldrich (các loại rối loạn hệ miễn dịch).
  • Đối với các dịch vụ được thực hiện vào hoặc sau ngày 6 tháng 3 năm 2024:
    • HSCT sử dụng sản phẩm tế bào gốc từ tủy xương, máu ngoại vi hoặc máu dây rốn được đài thọ cho bệnh nhân mắc hội chứng loạn sản tủy (nhóm rối loạn mà tủy xương không sản xuất đủ tế bào máu khỏe mạnh) có điểm số nguy cơ tiên lượng thông qua các hệ thống tính điểm sau:
      • Điểm số nguy cơ của Hệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế (International Prognostic Scoring System, IPSS) lớn hơn hoặc bằng 1.5 (Trung bình-2 hoặc cao).
      • Điểm số nguy cơ của Hệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế – Bản sửa đổi (International Prognostic Scoring System – Revised, IPSS-R) lớn hơn hoặc bằng 4.5 (cao hoặc rất cao).
      • Điểm số nguy cơ của Hệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế về Phân tử (Molecular International Prognostic Scoring System, IPSS-M) lớn hơn hoặc bằng 0.5 (cao hoặc rất cao).
  • Đối với các yêu cầu thanh toán có ngày nhận dịch vụ vào hoặc sau ngày 27 tháng 1 năm 2016:
    • HSCT để điều trị Đa u tủy (ung thư tế bào plasma) chỉ được đài thọ cho người thụ hưởng có Đa u tủy giai đoạn II hoặc III theo Durie-Salmon, hoặc Đa u tủy Giai đoạn II hoặc Giai đoạn III theo Hệ thống Phân giai đoạn Quốc tế (International Staging System, ISS), và tham gia vào một nghiên cứu lâm sàng triển vọng đã được phê duyệt đáp ứng các tiêu chí trong quyết định bảo hiểm này.
    • HSCT để điều trị Bệnh Xơ hóa Tủy (Myelofibrosis, MF) (ung thư có sự tích tụ mô sẹo trong tủy xương) được đài thọ cho người thụ hưởng mắc MF tiên phát hoặc thứ phát ở giai đoạn Trung bình-2 hoặc Cao theo Hệ thống Chấm điểm Tiên lượng Quốc tế Năng động (Dynamic International Prognostic Scoring System, DIPSS plus) và tham gia vào một nghiên cứu lâm sàng triển vọng đã được phê duyệt đáp ứng các tiêu chí trong quyết định bảo hiểm này.
    • HSCT để điều trị Bệnh Hồng Cầu Hình Liềm (Sickle Cell Disease, SCD) (một loại rối loạn máu ảnh hưởng đến hemoglobin) chỉ được đài thọ cho người thụ hưởng mắc SCD nghiêm trọng, có triệu chứng và tham gia vào một nghiên cứu lâm sàng triển vọng đã được phê duyệt đáp ứng các tiêu chí trong quyết định bảo hiểm này.

 

Cấy ghép Tế bào Gốc Tự thân (Autologous Stem Cell Transplantation, AuSCT):

  • Đối với các dịch vụ thực hiện vào hoặc sau ngày 28 tháng 8 năm 1989:
    • Bệnh bạch cầu cấp tính trong giai đoạn thuyên giảm có nguy cơ tái phát cao và không có Hệ thống Kháng nguyên Bạch cầu ở Người (Human Leucocyte Antigens, HLA) phù hợp (một loại phân tử có trên bề mặt của hầu hết các tế bào trong cơ thể).
    • U lympho không Hodgkin kháng điều trị (một loại ung thư bắt đầu từ tế bào bạch cầu gọi là tế bào lympho) hoặc những người có tiên lượng kém sau khi có phản ứng ban đầu.
    • Bệnh u nguyên bào thần kinh tái phát hoặc kháng điều trị (một loại ung thư hình thành trong hệ thần kinh).
    • Bệnh Hodgkin giai đoạn tiến triển (một loại ung thư ảnh hưởng đến hệ bạch huyết) đã không đáp ứng với liệu pháp thông thường và không có người hiến tặng phù hợp HLA.
  • Đối với các dịch vụ thực hiện vào hoặc sau ngày 1 tháng 10 năm 2000:
    • AuSCT được đài thọ cho bệnh nhân Giai đoạn II hoặc III theo Durie-Salmon (một loại hệ thống phân giai đoạn lâm sàng) đáp ứng các yêu cầu sau:
      • Đa u tủy mới được chẩn đoán hoặc đáp ứng điều trị, bao gồm bệnh nhân chưa từng được điều trị trước đây, những người có ít nhất phản ứng một phần với hóa trị trước đó (được định nghĩa là giảm 50% protein paraprotein đo được [serum and/or urine] hoặc thâm nhập tủy xương, duy trì ít nhất 1 tháng), và những người tái phát có đáp ứng; và
      • Có chức năng tim (tim), thận (thận), phổi (phổi) và gan (gan) đầy đủ.
  • Đối với các dịch vụ thực hiện vào hoặc sau ngày 15 tháng 3 năm 2005:
    • AuSCT được đài thọ cho các dịch vụ khi các yếu tố nguy cơ lâm sàng đã biết được sử dụng để lựa chọn bệnh nhân cho cấy ghép, liều cao melphalan (high dose melphalan, HDM) kết hợp với AuSCT cho bất kỳ nhóm tuổi nào mắc bệnh amyloidosis chuỗi nhẹ nguyên phát (amyloid light chain, AL) (một loại rối loạn plasma trong đó một loại protein chuỗi nhẹ bất thường tích tụ trong cơ thể) và đáp ứng các tiêu chí sau:
      • Lắng đọng amyloid ở 2 cơ quan trở xuống; và,
      • Phân suất tống máu (ejection fraction, EF) của thất trái (một phép đo về lượng máu mà tâm thất trái của tim bơm ra trong mỗi lần co bóp) lớn hơn 45%.

 

Mục đích Sử Dụng Không Được Đài Thọ:

 

Cấy ghép tế bào gốc tạo máu dị ghép (HSCT):

  • Đối với các dịch vụ thực hiện từ ngày 24 tháng 5 năm 1996 đến ngày 26 tháng 1 năm 2016:
    • HSCT không được đài thọ cho bệnh Đa u tủy.

 

Cấy ghép Tế bào Gốc Tự thân (AuSCT):

  • Đối với AuSCT, không có đủ dữ liệu về hiệu quả điều trị cho các vấn đề sức khỏe sau:
    • Bệnh bạch cầu cấp tính không trong giai đoạn thuyên giảm.
    • Bệnh bạch cầu dòng hạt mạn tính.
    • Các khối u rắn (ngoại trừ u nguyên bào thần kinh).
    • Đa u tủy đối với các dịch vụ trước ngày 1 tháng 10 năm 2000.
    • Cấy ghép liên tiếp (nhiều đợt AuSCT) cho bệnh nhân mắc Đa u tủy.
    • Bệnh amyloidosis chuỗi nhẹ AL không nguyên phát (hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 2000) và bệnh amyloidosis chuỗi nhẹ AL nguyên phát đối với bệnh nhân từ 64 tuổi trở lên (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 2000 đến ngày 14 tháng 3 năm 2005).

 

Các Nhà Thầu Quản lý Hành chính Medicare Địa phương sẽ quyết định xem các chỉ định khác cho việc cấy ghép tế bào gốc không được đề cập ở trên có được đài thọ hay không.

 

Để biết danh sách đầy đủ các tiêu chí bảo hiểm, vui lòng xem Sổ tay NCD tại đây.


Thông tin trên trang này là hiện hành vào ngày 31 tháng 5 năm 2024.
H8894_DSNP_24_5085779_M_2024_D Accepted

Nguồn Lực Hỗ Trợ Liên Quan